Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế phổ biến ở nước ta do Nhà nước quy định để nhằm định hướng sản xuất, tiêu dùng. Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Trong bài viết dưới đây Vietcham sẻ giải đáp giúp bạn về câu hỏi trên.
Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt được hiểu là loại thuế gián thu, đánh vào hàng hóa và dịch vụ mang tính chất xa xỉ để nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội.
Và đồng thời sẽ điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Nhằm góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh với những hàng hóa và dịch vụ chịu thuế.
Loại thuế này là do cơ sở sản xuất ra hàng hóa nộp nhưng người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế bởi thuế sẽ được cộng vào giá bán.
→ Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Đặc điểm chính của thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
- Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khá là hẹp, chỉ đối với một số mặt hàng, dịch vụ cần áp dụng thuế này theo quy định của Nhà nước
- Chỉ tác động một lần đối với quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ
- Là thuế gián thu, mang tính chất là đánh vào thu nhập của người tiêu dùng và sẽ chịu thuế gián tiếp thông qua giá cả trên thị trường
- Mức thuế suất của thuế tiêu thụ đặc biệt cao.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Dựa vào Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ – CP, quy định đối tượng chịu thuế đặc biệt sau đây:
→ Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).
- -Xăng các loại;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).
Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cần phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh và sẽ không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp hàng hóa này.
→ Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Những dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Kinh doanh vũ trường;
- Ngành nghề mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
- Ngành đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
- Liên quan đến xổ số.
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ vào Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ – CP, hàng hóa theo quy định trên sẽ không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
(1) Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
(2) Hàng hóa nhập khẩu gồm:
– Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ, bao gồm:
- Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
- Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
– Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
– Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
(3) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;
(4) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
(5) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là ai?
Căn cứ theo quy định của Luật Tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi năm 2014), pháp luật quy định về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế
- Trong trường hợp, cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh đối với cơ sở sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà thực hiện tiêu dùng trong nước thì người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là cơ sở để sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Một số câu hỏi về thuế tiêu thụ đặc biệt
Dưới đây Vietcham sẽ giải đáp giúp bạn một số câu hỏi về thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Tính thuế tiêu thụ đặc biệt như thế nào?
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa sản xuất trong nước, nhập khẩu
Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) / (1 + Thuế suất thuế TTĐB)
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa chịu thuế
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / (1+ Thuế suất thuế TTĐB)
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại hàng hóa gia công
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán của cơ sở gia công chưa có thuế GTGT và thuế TTĐB
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với các dịch vụ
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / (1+ Thuế suất thuế TTĐB)
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ tương đương.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu được tính thế nào?
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT – Thuế BVMT (nếu có) / (1+ Thuế suất thuế TTĐB)
3. Làm thế nào để khai thuế tiêu thụ đặc biệt?
Đối tượng cần nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì cần chuẩn bị hồ sơ kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng như nội dung được quy định tại Thông tư 156/2013/TT – BTC, cụ thể như sau:
- Chuẩn bị tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB theo quy định của pháp luật hiện hành
- Bản kê hóa đơn bán hàng, dịch vụ được bán ra theo mẫu 01-1/TTĐB
- Bản kê hóa đơn bán hàng, dịch vụ được bán ra theo mẫu 01-2/TTĐB
☑️ Mời bạn xem thêm nhiều bài viết khác:
- 🔸 Thuế tài sản: Khái niệm, vai trò, phương pháp đánh thuế
- 🔸 Import and Export taxes: Khai niệm & cách tính thuế
- 🔸 Thuế thu nhập cá nhân: Khái niệm, thông tư & cách tính thuế
Trên đây Vietcham đã đưa đến bạn những thông tin về thuế tiêu thụ đặc biệt. Hy vọng thông qua nội dung trên, bạn đọc sẽ hiểu được việc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại hàng hóa và dịch vụ chịu thuế. Nếu có câu hỏi hay thắc mắc gì về vấn đề trên hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!