Sơ thẩm là gì? Quy trình & thủ tục sơ thẩm chuẩn (2022)

Thủ tục sơ thẩm là cách thức và trình tự sơ thẩm hoặc tái thẩm vụ án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, chúng ta cùng tìm hiểu nhé: Thủ tục sơ thẩm là gì? Quy định của thủ tục sơ thẩm là gì? … Hãy cùng tìm hiểu rõ về sơ thẩm trong bài viết này cùng VietCham nhé:

Sơ thẩm là gì?

Hiểu như thế nào về án sơ thẩm luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Sơ thẩm là việc xét xử sơ thẩm vụ án tại một tòa án có thẩm quyền xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia xét xử.

Định nghĩa của sơ thẩm

Trong giai đoạn sơ thẩm, Tòa án xét xử tiến hành xem xét toàn diện các tài liệu, danh mục chứng cứ của vụ án, vận dụng khách quan pháp luật để giải quyết vụ án. Thẩm quyền của các tòa án khác nhau tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi vi phạm.

→ Xét xử sơ thẩm được hiểu như thế nào?

Khi Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án thì phải mở sơ thẩm, tức là việc sơ thẩm vụ án được tiến hành tại cơ quan tố tụng theo quy định của pháp luật để có thể giải quyết những tranh chấp giữa các bên.
Xét xử sơ thẩm được hiểu như thế nào

→ Sơ thẩm có ý nghĩa gì?

Sơ thẩm có ý nghĩa gì

  • Góp phần giữ vững công lý, bảo vệ công bằng xã hội, bảo vệ pháp quyền;
  • Thông qua các phiên tòa, nhất là xét xử công khai, sơ thẩm góp phần giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng các quy tắc của đời sống xã hội;
  • Việc xét xử tại các phiên toà còn giúp nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Sơ thẩm và phúc thẩm khác nhau như thế nào?

Có thể thấy, tòa sơ thẩm và tòa phúc thẩm là hai cấp xét xử được tòa án áp dụng để giải quyết những vụ án cụ thể. Vậy sơ thẩm khác phúc thẩm như thế nào? Làm thế nào để phân biệt giữa sơ thẩm và sơ thẩm?
Sơ thẩm và phúc thẩm khác nhau như thế nào

→ Cần hiểu về phúc thẩm là gì?

Cần tìm hiểu về phúc thẩm là gì

Xét xử phúc thẩm trong tranh tụng là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Theo đó, khi xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét lại toàn bộ hoặc một phần tính hợp pháp và những lý do mà Tòa án cấp sơ thẩm đưa ra dựa trên yêu cầu kháng cáo, kháng nghị.

→ Phân biệt rõ giữa sơ thẩm và phúc thẩm

Phân biệt rõ giữa sơ thẩm và phúc thẩm

Tiêu chí Sơ thẩm Phúc thẩm
Cơ sở phát sinh đơn khởi kiện được tòa án thụ lý là đơn kháng cáo của người tham gia tố tụng hoặc đơn kháng nghị đến từ viện kiểm sát
Tòa án có thẩm quyền để có thể giải quyết Tòa án có đầy đủ các thẩm quyền do pháp luật quy định  Tòa án cấp trên trực tiếp của tòa án có thẩm quyền sẽ xét xử sơ thẩm
Người tham gia tố tụng Là các đại diện, đương sự 

Những người bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp

Những người phiên dịch, người giám định, người làm chứng

Người kháng cáo, đương sự, cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc kháng cáo kháng nghị.

Người bảo vệ quyền lợi và các lợi ích hợp pháp

Một số người sẽ tham gia các tổ chức khác nếu cần thiết

Hội đồng xét xử Một thẩm phán cùng hai hội thẩm nhân dân Ba thẩm phán
Tạm ứng án phí Nguyên đơn hoặc những người liên quan có yêu cầu độc lập Người kháng cáo
Án phí Các bên phải chịu án phí sơ thẩm đối với phần yêu cầu không thỏa đáng

Mức án phí mà Tòa án cấp sơ thẩm đưa ra tùy thuộc vào thành tích của vụ án.

Nếu Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì người kháng cáo phải nộp án phí sơ thẩm.
Nguyên đơn rút đơn kiện Không cần phải có sự đồng ý của bị đơn hoặc đình chỉ xét xử vụ án Phụ thuộc vào bị đơn có đồng ý hay kiện ngược lại không
Hậu quả của việc đình chỉ xét xử Chấm dứt toàn bộ vụ án Nếu cá nhân, tổ chức không có người thừa kế thì chấm dứt toàn bộ vụ án; nếu rút kháng cáo, kháng nghị thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực.
Hiệu lực bản án, quyết định Ngay khi ký chưa có hiệu lực pháp luật.  Kể từ ngày ký chưa có hiệu lực pháp luật ngay

Quy trình & thủ tục của một phiên tòa xét xử sơ thẩm

Một phiên tòa xét xử sẽ được chia thành 3 giai đoạn:

Quy trình của một phiên tòa xét xử sơ thẩm

→ Giai đoạn 1: Bắt đầu phiên tòa

Trước khi xét xử, Thư ký Tòa án phải thực hiện các công việc sau đây:

  • Kiểm tra người được Tòa án triệu tập có mặt không, nếu vắng mặt thì phải nêu rõ lý do;
  • Phổ biến nội quy tòa án.

Khai mạc phiên tòa:

  • Chủ tọa phiên tòa ngồi đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Thư ký Tòa án báo cáo với Đoàn xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt của họ.
  • Chủ tọa phiên tòa căn cứ vào giấy triệu tập của Tòa án phải tìm hiểu sự có mặt, lý lịch của những người tham gia phiên tòa, giải thích quyền và nghĩa vụ của họ.
  • Chủ tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng về việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký …

Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem họ có yêu cầu gọi thêm người làm chứng hay đưa thêm chứng cứ, tài liệu để xét xử hay không. Trường hợp người tham gia tố tụng vắng mặt hoặc không thể tham gia tranh tụng vì lý do sức khỏe mà vẫn tham gia phiên tòa thì Chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai xin hoãn không, nếu có yêu cầu thì Đoàn xét xử nghị án và quyết định.

→ Giai đoạn 2: Phiên tranh tụng

Công tố viên công bố cáo trạng và quan sát bổ sung.

Trong quá trình xét xử, chủ tọa phiên tòa xử lý các câu hỏi và quyết định hỏi ai trước theo một trình tự hợp lý. Mọi người). Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị xét hỏi. )

Trong bất kỳ trường hợp nào sau đây, Tòa án xét xử và Kiểm sát viên chỉ được đưa ra lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố:

Phiên tranh tụng

  • Lời khai của người làm chứng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai của người làm chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố;
  • Người bị hỏi cung không khai trước tòa hoặc không nhớ đã khai trong giai đoạn điều tra, truy tố;
  • Người bị hỏi cung yêu cầu công khai lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố;
  • Người bị xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết.

Chủ tọa, bị hại, đương sự hoặc những người đại diện của họ, người làm chứng. Sau đó, Tòa án xét xử, Viện kiểm sát, người bào chữa, người bảo vệ quyền cùng với lợi ích hợp pháp của người bị hại và các đương sự hỏi thêm về việc họ khai chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.

Tòa án xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền cùng với lợi ích hợp pháp của người bị hại và đương sự có trách nhiệm xem xét vật chứng, nghe, xem lại bản ghi âm hoặc nội dung bản ghi âm, đưa ra xem xét thích đáng, …

Ý kiến ​​của Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người được ủy quyền tiến hành hoặc tham gia tố tụng để làm rõ các quyết định và hành vi tố tụng.

Sau khi thẩm vấn, kiểm sát viên nộp hồ sơ luận tội, nếu thấy không có căn cứ buộc tội thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị tòa tuyên trắng án.

Bị cáo bào chữa; người bào chữa bào chữa cho bị cáo; bị cáo và người đại diện của bị cáo có quyền đưa ra ý kiến ​​bào chữa.

Người bị hại, các bên và người đại diện của họ phát biểu ý kiến ​​để bảo vệ quyền và lợi ích của mình; nếu người nào bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người đó có quyền nêu ý kiến, bổ sung.

Trong trường hợp truy tố theo yêu cầu của người bị hại, người bị hại hoặc người đại diện của họ phải trình bày ý kiến ​​bổ sung sau khi công tố viên nêu ra bản luận tội.

→ Giai đoạn 3: Nghị án và tuyên án

Đây là giai đoạn cuối của một quy trình xét xử tại một phiên tòa. Nghị án và tuyên án của Tòa án cấp phúc thẩm tương tự như của Tòa án cấp sơ thẩm trong vụ án hành chính. Các tổ xét xử làm việc trong phòng nghị án giải quyết các vụ án theo đa số biểu quyết đối với từng vấn đề. Chủ tọa phiên tòa phải ghi những nội dung nghị án và quyết định của Hội đồng xét xử.

Trên đây là nội dung về sơ thẩm là gì cũng như quy trình của một phiên tòa sơ thẩm có những gì. Hy vọng thông qua bài viết bạn có thể dễ dàng tiếp nhận các kiến thức mà chúng tôi vừa cung cấp.

VietCham – Kiến thức doanh nghiệp

Leave a Reply